Thuế xuất nhập khẩu đóng vai trò thiết yếu trong thương mại quốc tế, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia. Việc hiểu rõ cơ chế hoạt động của thuế này giúp các doanh nghiệp và cá nhân tham gia vào thương mại quốc tế tối ưu hóa hoạt động kinh doanh và đảm bảo tuân thủ đầy đủ các quy định pháp lý. Trong bài viết này, Informly sẽ cùng bạn khám phá chi tiết về Thuế xuất nhập khẩu và cách tính thuế một cách chính xác, giúp bạn nắm vững kiến thức quan trọng này.
Thuế xuất nhập khẩu là gì?
Thuế xuất nhập khẩu hay còn gọi là thuế quan bao gồm hai loại chính: thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu.
Cụ thể, thuế xuất khẩu là khoản thuế đánh vào các sản phẩm mà Chính phủ muốn kiểm soát hoặc hạn chế xuất khẩu.
Trong khi đó, thuế nhập khẩu là khoản thuế mà các quốc gia hoặc vùng lãnh thổ áp dụng đối với hàng hóa từ nước ngoài khi thực hiện nhập khẩu.
Đối tượng chịu thuế xuất nhập khẩu
Điều 2 của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016 xác định các đối tượng chịu thuế:
- Hàng hóa được xuất khẩu hoặc nhập khẩu thông qua các cửa khẩu và biên giới của Việt Nam.
- Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường nội địa vào các khu phi thuế quan, cũng như hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc tính tại chỗ; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của các doanh nghiệp thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu hoặc quyền phân phối.
Tuy nhiên, các trường hợp sau đây không chịu chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
- Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu hoặc trung chuyển.
- Hàng hóa dịch vụ hỗ trợ nhân đạo hoặc viện trợ không hoàn thành.
- Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ được sử dụng trong phạm vi khu phi thuế quan; hàng hóa luân chuyển giữa các khu phi thuế quan.
- Phần dầu khí dùng để tính thuế tài nguyên cho Nhà nước khi xuất khẩu.
Ai phải nộp thuế xuất nhập khẩu?
Điều 3 của Luật Xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016 quy định các đối tượng có nghĩa vụ thuế như sau:
- Chủ sở hữu hàng hóa xuất khẩu hoặc nhập khẩu.
- Các tổ chức sản xuất thác thực hiện hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu.
- Cá nhân xuất cảnh hoặc nhập cảnh theo hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, hoặc gửi, nhận hàng hóa qua các cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
- Các chủ thể có thể được ủy quyền, bảo lãnh hoặc thay thế thuế cho người nộp thuế, bảo lãnh:
- Đại lý hải quan thực hiện thủ tục thay thế người nộp thuế khi được ủy quyền nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu.
- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính hoặc chuyển phát nhanh quốc tế đảm bảo việc làm thay cho người nộp thuế.
- Tổ chức tín dụng hoặc các tổ chức hoạt động khác theo Luật các tổ chức tín dụng thực hiện bảo lãnh hoặc chịu thuế thay cho người nộp thuế.
- Cá nhân được chủ hàng hóa ủy quyền trong các trường hợp hàng hóa là quà biếu, quà tặng; hành động gửi trước hoặc sau chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh.
- Chi nhánh của doanh nghiệp được doanh nghiệp ủy quyền nộp thuế thay thế.
- Các cá nhân hoặc tổ chức khác được phép nộp thuế thay vì người nộp thuế.
- Cá nhân thu mua, vận hành hàng hóa hóa trong giới hạn thuế dành cho cư dân biên giới, nhưng không sử dụng cho mục tiêu sản xuất hoặc tiêu dùng cá nhân để bán trên thị trường nội địa; cùng với thương nhân nước ngoài được phép kinh doanh hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại các khu chợ biên giới theo quy định pháp luật.
- Chủ thể sở hữu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cấm đầu thuộc diện không chịu thuế hoặc được miễn thuế, nhưng sau đó có sự thay đổi tạo hàng hóa chuyển sang chịu thuế theo quy định pháp luật.
- Các trường hợp pháp luật khác.
Quy định này đảm bảo tính minh bạch và linh hoạt trong công việc xác định đối tượng đảm bảo trách nhiệm thuế, phù hợp với thực tế hoạt động thương mại và quản lý thuế.
Căn cứ tính thuế xuất nhập khẩu như thế nào?
Tính thuế dựa trên giá trị và thuế suất: Số tiền thuế xuất khẩu và nhập khẩu được tính bằng cách nhân giá trị hàng hóa với thuế suất tương ứng, áp dụng theo tỷ lệ phần trăm (%) cho từng mặt hàng cụ thể tại thời điểm tính thuế.
Thuế suất hàng hóa xuất khẩu:
- Thuế suất cho hàng hóa xuất khẩu được quy định chi tiết trong biểu thuế xuất khẩu.
- Nếu hàng hóa xuất khẩu đến các quốc gia, nhóm quốc gia hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi thuế xuất khẩu với Việt Nam, các thỏa thuận này sẽ được áp dụng.
Thuế suất hàng hóa nhập khẩu: Thuế suất hàng hóa nhập khẩu bao gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt và thuế suất thông thường, được áp dụng như sau:
- Thuế suất ưu đãi: Áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu từ các quốc gia, nhóm quốc gia hoặc vùng lãnh thổ có quan hệ thương mại tối huệ quốc với Việt Nam, cũng như hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường nội địa đáp ứng các điều kiện về nguồn gốc xuất xứ tương tự.
- Thuế suất ưu đãi đặc biệt: Dành cho hàng hóa nhập khẩu từ các quốc gia, nhóm quốc gia hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt Nam, và hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường nội địa đáp ứng các điều kiện về nguồn gốc xuất xứ tương tự.
- Thuế suất thông thường: Áp dụng cho các trường hợp nhập khẩu không đáp ứng điều kiện của thuế suất ưu đãi hoặc ưu đãi đặc biệt. Mức thuế suất này thường là 150% thuế suất ưu đãi tương ứng. Trong trường hợp thuế suất ưu đãi là 0%, Thủ tướng Chính phủ sẽ quyết định mức thuế suất thông thường dựa trên quy định tại Điều 10 của Luật này.
Để giúp các doanh nghiệp hiểu và thực hiện hiệu quả các quy định về thuế xuất nhập khẩu, các dịch vụ hỗ trợ như Informly đóng vai trò hết sức quan trọng. Informly cung cấp những giải pháp và dịch vụ chuyên nghiệp. Nhờ sự hỗ trợ từ Informly, doanh nghiệp có thể dễ dàng thực hiện các quy trình liên quan đến thuế xuất nhập khẩu, đồng thời đảm bảo tuân thủ đầy đủ các quy định pháp lý một cách chính xác và hiệu quả. Hãy liên hệ ngay để được tư vấn chi tiết!